QUI TẮC HÌNH THÀNH ÂM HÁN VIỆT * Tống Phước Khải Việc hình thành âm đọc chữ Hán như Quan Thoại, Quảng Đông, Hán Việt v.v. hầu hết đều căn cứ theo quy tắc. Trong các quyển từ điển thông dụng như: Khang Hi, Từ Hải v.v. của Trung Quốc đều có trình bày cách phiên âm cho mỗi chữ Hán. Ở Việt – Phiên thiết – Ghép thanh – Đồng âm Để áp dụng trước hết chúng ta phân tích thanh tiếng Việt theo bảng sau và cần phải học thuộc bảng này:
Các thanh được phân làm 4 nhóm theo 4 cột như trên gồm: – Bình: ngang, huyền – Thượng: hỏi, ngã – Khứ: sắc, nặng – Nhập: sắc, nặng (đối với các tiếng có âm cuối là c, ch, p, t) Hàng trên là các thanh cao (thượng thanh) gồm: ngang, hỏi, sắc Hàng dưới là các thanh thấp (hạ thanh) gồm: huyền, ngã, nặng 1- Phiên thiết: Phiên thiết là lối tìm ra âm của một chữ Hán từ hai chữ Hán đã biết âm. Thông thường khi tra phiên thiết, người ta hay áp dụng cách nói láy để suy ra âm của chữ cần tìm. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng được cho 2 chữ có chứa thanh nằm cùng trên 1 hàng hoặc cùng trên 1 cột, đối với những chữ khó thì không thể áp dụng được. Sau đây là phương pháp đọc phiên thiết được áp dụng cho mọi trường hợp. Chúng cần thực hiện qua hai bước:
Ví dụ: Tìm trong tự điển Khang Hi chữ 見 ta thấy có ghi: 古 電 切 Chúng ta đọc được 3 chữ Hán đứng sau là Cổ điện thiết, có nghĩa Cổ với Điện thiết âm với nhau để cho ra âm của chữ 見. 1. Ráp vần: Ta lấy phụ âm [C] của chữ Cổ, ráp với vần [iên] của chữ Điện ra sẽ ra được âm [Kiên].
2. Tìm thanh: Chữ Cổ chứa dấu hỏi, ta chọn hàng ngang qua thanh hỏi trong bảng phân tích thanh:
Chữ Điện chứa dấu nặng nên ta chọn cột dọc qua thanh nặng:
Giao điểm của chúng là thanh cần tìm: thanh sắc.
=> Vậy: kiên + thanh sắc ta đọc là Kiến Trong Từ Hải chữ 見 được phiên là ký yến thiết như vậy ta vẫn tìm ra âm là kiến. Lưu ý: 2- Ghép thanh: Ghép thanh là lối tìm ra âm của một chữ Hán từ một chữ Hán đã biết âm và một thanh cho sẵn. Chúng ta sử dụng bảng phân tích thanh ở trên và thực hiện tương tự việc tìm âm theo kiểu phiên thiết. Ví dụ: Tìm trong tự điển Khang Hi chữ 个 ta thấy có ghi: 歌 去 聲 Chúng ta đọc được 3 chữ Hán đứng sau là Ca khứ thanh, có nghĩa chữ Ca ghép với thanh Khứ sẽ cho ra âm của chữ 个. Tìm thanh: – Chữ Ca có thanh ngang nên chúng ta chọn hàng chứa thanh ngang:
– Do ghép với khứ thanh nên chúng ta chọn cột nhóm khứ thanh (cột 3, xem lại bảng phân tích thanh)
– Giao điểm của của chúng là thanh sắc:
=> Vậy Ca + thanh sắc ta đọc là Cá 3- Đồng âm: Đồng âm là lối tìm ra âm của một chữ Hán từ một chữ Hán đã biết âm. Ví dụ: Tìm trong tự điển Khang Hi 忠 ta thấy có ghi 同 中 Chúng ta đọc được 2 chữ Hán đứng sau là đồng Trung, có nghĩa là đọc như chữ Trung. => Vậy chữ cần tìm 忠 phải đọc là Trung.
4- Trường hợp ngoại lệ: Có những chữ Hán âm đọc không tuân thủ theo những quy tắc nêu trên, người ta gọi là cách đọc "nhân tuần" tức theo thói quen truyền khẩu chứ không căn cứ vào đâu cả. Do những chữ này đã được mọi người chấp nhận qua nhiều thế hệ cho nên được xem là đúng. Nếu đem áp dụng phiên thiết để sửa lại âm thì sẽ trở thành sai. Ví dụ: Chữ 必 phiên là bích cát thiết Vậy căn cứ theo quy tắc ta đọc là bát. Tuy nhiên chữ này phải đọc là tất như chúng ta vẫn thường đọc. |
Cập nhật ( 18/07/2010 ) |
- Chịu trách nhiệm nội dung: TT. Thích Giác Nghi
- Chức vụ: Trưởng ban Ban Trị sự GHPGVN tỉnh Bạc Liêu
- Điện thoại: 0949 111 848
- Email: giacnghithich@gmail.com